Chấy đạn

Thấy một cụ ông đầu bạc ngồi trước hiên nhà cầm cái lược chải tóc. Mọi người cười hỏi vui:

– Bọ mà cũng chải tóc làm dáng hở bọ?

chay-dan02Ông cụ trả lời giọng tỉnh khô:

– Nậy như tui còn ve được ai nữa mà làm dáng cho mệt. Chẳng là lúc máy bay đang ném bom vô xóm, tui gánh nước tiếp tế cho đội du kích trực chiến bắn máy bay ngoài trận địa. Tui vội quá nên không đội nón. Một thằng ép – linh – năm chộ cái đầu tui cao láng quá, chắc hắn tưởng lầm là bộ đội đội mũ sắt. Đang bay hắn ngoảnh lại, lao xuống nện cho tui một băng đui-xết, choác tai! Về nhà thấy đầu ngá (ngứa) như có chấy, tui mạn mấy o du kích cái lược chải thử coi. Té ra không phải chấy mà năm sáu cái đầu đạn đui-xết dắt vô chân tóc mà tui không biết.

Bất ngờ ông cụ ngửa bàn tay ra, giữa lòng bàn tay có năm cái đầu đạn đui-xết.

– Mấy ông sờ mà coi, cái mô cái nấy còn nóng phỏng như than đó. Ông cụ nói.

Trần Hữu Chư

Thủy Tú 2 – điểm sáng trong phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở

Chúng tôi về thôn Thủy Tú 2 của xã Vĩnh Tú thuộc huyện Vĩnh Linh vào những ngày tháng 9. Nhìn những ngôi nhà khang trang, sạch đẹp và những con đường làng thoáng đãng đã báo hiệu một làng quê yên bình đang bắt đầu khởi sắc. Thủy Tú 2 triển khai xây dựng làng văn hóa từ năm 2000, đến nay đã vinh dự hai lần được UBND huyện và UBND tỉnh công nhận đạt danh hiệu làng văn hóa.

12032292_849629421799586_2024159269_nTrung tâm học tập cộng đồng thôn Thủy Tú 2. Ảnh: Văn Thịnh

Toàn thôn hiện có 69 hộ với 223 nhân khẩu, trong đó có 95% hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa, có dân số 60% sản xuất nông nghiệp, 40% lâm nghiệp và các ngành nghề dịch vụ khác. Phát huy truyền thống của một mảnh đất giàu truyền thống cách mạng trong kháng chiến và cần cù sáng tạo trong thời kỳ đổi mới, Thủy Tú 2 đang từng bước làm thay đổi diện mạo của làng quê bằng phát triển kinh tế cũng như xây dựng đời sống văn hóa. Trong những năm qua, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư được nhân dân thực hiện và duy trì ngày càng có hiệu quả.

Cùng với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, sự phối hợp của chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã được người dân tích cực hưởng ứng. Ban chỉ đạo xây dựng làng văn hóa xác định đây là cuộc vận động có tính toàn diện nhằm phát huy tính dân chủ, nâng cao dân trí và phát triển kinh tế địa phương. Nhiều mô hình đã và đang được thôn triển khai và thực hiện có hiệu quả, như: Mô hình làng không có người sinh con thứ 3, mô hình thu gom rác thảitrồng rừng để bảo vệ môi trường sinh thái bền vững, mô hình thắp sáng đường quê… Trong công tác xã hội hóa xây dựng các thiết chế văn hóa cơ sở được làng chú trọng và đầu tư. Làng hiện có một Nhà văn hóa thể thao với diện tích 120 m2 được xây dựng có khuôn viên, sân bóng đá 972 m2, sân bóng chuyền 500 m2, một tủ sách với hơn 200 đầu sách để nhân dân vui chơi giải trí và thường xuyên hoạt động.

12048691_849629445132917_1625511236_n

Về công tác tuyên truyền, làng đã chú trọng đến công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước hàng năm hơn 35 lần vào các buổi họp đoàn thể, các ngày lễ lớn, các ngày kỷ niệm được nhân dân hưởng ứng tích cực tham gia 100%. Đặc biệt ở làng Thủy Tú 2, thực hiện tốt và đúng quy định của Chỉ thị 27/CT – TW của Bô Chính trị về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được 100% người dân đồng tình nhất trí. Về việc cưới được làng quy định đêm trước của ngày cưới không được sử dụng nhạc sóng mà chỉ dùng băng đĩa để hát, không dùng bia rượu và ngừng hoạt động trước 22 giờ. Trong việc tang, không được tổ chức ăn uống, không gọi hồn và đốt vàng mã trong đám tang. Và chỉ được phép dùng âm thanh bằng đĩa thu sẵn nhưng không được phát trước 5 giờ, không để người chết ở gia đình quá 48 giờ theo quy định mà tất cả các việc được thực hiện gọn nhẹ, tiết kiệm, đoàn kết với tinh thần tình làng nghĩa xóm…

Có thể khẳng định, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở Thủy Tú 2 là một luồng gió mới làm thay đổi bộ mặt và diện mạo của quê hương. Kinh tế phát triển, văn hóa xã hội không ngừng được nâng cao, tình làng nghĩa xóm ngày càng được thắt chặt gắn bó. Đó chính là những kết quả để Thủy Tú 2 xứng đáng là 1 trong 42 đơn vị đạt tiêu chuẩn đơn vị văn hóa xuất sắc trong toàn tỉnh năm 2013.

Văn Hữu – Du lịch Quảng Trị.

ĐẶC SẢN HẠT TIÊU QUẢNG TRỊ

Ngày 28 tháng 10 năm 2014, Cục Sở hữu trí tuệ đã ban hành Quyết định số 3875/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00045 cho sản phẩm hạt tiêu nổi tiếng. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị là cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý này.

Từ lâu sản phẩm hạt tiêu Quảng Trị đã nổi tiếng bởi vị cay và thơm đặc trưng. Từ thế kỷ 18, trong tác phẩm “Phủ biên Tạp lục”, nhà bác học Lê Quý Đôn đã nhắc đến tiêu Cùa (một địa danh của Quảng Trị) như một sản vật nổi tiếng, được nhiều thương lái nước ngoài tìm đến thu mua sản vật này và xem đó là “vàng đen”. Cho đến nay, hạt tiêu Quảng Trị vẫn là sản phẩm có danh tiếng, được người tiêu dùng ưa chuộng và Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam công nhận là đặc sản.

hat-tieu01

Tiêu Quảng Trị thuộc giống tiêu lá trung bình có tên khoa học là Lada Belantoeng. Hạt tiêu Quảng Trị được cấu tạo bởi hai lớp, vỏ hạt, phôi nhũ và các phôi. Hạt tiêu khi già có màu xanh, chín có màu đỏ.

Tiêu đen có màu đen bóng, nhỏ, tròn đều. Hạt tiêu sọ có màu trắng sữa, nhỏ, tròn đều. Đường kính hạt nhỏ hơn 5mm. Hạt tiêu đen Quảng Trị có độ ẩm: 10,79-11,82 %; hàm lượng piperin: 6,40-7,15%; hàm lượng tinh dầu bay hơi: 2,60-2,72%; hàm lượng tro tổng số: 3,88-4,63%; dung trọng của hạt tiêu: 516,68-644,35 g/l; hàm lượng sắt: 111,43-115,65mg/kg; hàm lượng mangan: 135,45-143,70mg/kg. Hạt tiêu trắng (sọ) có độ ẩm: 10,23-11,42%; hàm lượng piperin: 7,09-7,42%; hàm lượng tinh dầu bay hơi: 1,64-2,04%; hàm lượng tro tổng số: 2,11-2,61%; dung trọng của hạt tiêu: 627,27-666,24 g/l; hàm lượng sắt: 93,40-109,22 mg/kg; hàm lượng mangan: 115,61-142,74 mg/kg.

hat-tieu02

Chất lượng nổi trội của hạt tiêu Quảng Trị có được là nhờ các điều kiện địa lý đặc thù của khu vực này. Khu vực địa lý có dạng địa hình đồi bóc mòn xen thung lũng và bán bình nguyên bazan, có hướng thoải dần từ Tây sang Đông, độ cao trung bình 85m so với mực nước biển. Về điều kiện thủy văn, khu vực địa lý có sông Bến Hải, sông Sa Lung và các hồ đầm như Bàu Thủy Ứ, La Ngà, Dục Đức, Bảo Đài… Phía Đông của khu vực địa lý tiếp giáp biển.

Các điều kiện về khí hậu cũng là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tính chất đặc thù của sản phẩm. Khu vực địa lý có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, có gió Tây Nam khô nóng. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 24-260C, tổng nhiệt độ trung bình năm 8.8060C, tháng Giêng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 18,80C, tháng Bảy có nhiệt độ cao nhất trung bình 29-30,50C. Biên độ nhiệt ngày đêm 10,40C. Tổng lượng mưa năm của khu vực địa lý đạt từ 2.200-2.800 mm. Mùa mưa chính tập trung từ tháng Tám đến tháng Một năm sau. Tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng Chín đến tháng Mười Một, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng Ba, tháng Tư.

Tổng lượng bốc hơi trung bình năm khoảng 875-1.000 mm. Độ ẩm trung bình của khu vực địa lý từ 84-85%. Thời kỳ có độ ẩm cao trên 85% là từ Mười đến tháng Ba hoặc tháng Tư năm sau, trong đó tháng Một là tháng có độ ẩm cao nhất (trên 90%). Thời kỳ có độ ẩm thấp là từ tháng Sáu đến tháng Tám (giao động từ 70-80%).Tốc độ gió trung bình năm của khu vực địa lý từ 2,4-2,6 m/s, tốc độ gió mùa hè khoảng 4,5-5,2m/s, tốc độ gió mùa đông khoảng 3,1-4,4m/s.

Về điều kiện địa chất và đất đai, khu vực địa lý có địa chất thuộc địa đới phun trào cổ và rải rác các khối xâm nhập magma siêu bazơ và axít. Khu vực địa lý có 2 nhóm đất là nhóm đất đỏ và nhóm đất xám. Đất có kết cấu tốt, tơi xốp, thoáng khí, tầng đất dày, cấu trúc viên hạt và có độ thấm cao, thành phần cơ giới từ thịt pha sét đến sét. Đất có phản ứng chua đến rất chua, giá trị pHH2O dao động trong khoảng 3,8 đến 4,5. Đất có hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số ở mức trung bình nhưng hàm lượng đạm tổng số nghèo. Lân tổng số nghèo nhưng lân dễ tiêu dao động từ trung bình đến khá. Kali tổng số chỉ đạt mức nghèo nhưng kali dễ tiêu lại đạt mức trung bình. Đất thoát nước tốt, có độ dốc dưới 120, tầng canh tác dày, mạch nước ngầm sâu.

Các kỹ năng và bí quyết của người dân địa phương trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản sản phẩm cũng góp phần tạo nên các tính chất đặc thù của sản phẩm.

hat-tieu03

Quy trình sản xuất tiêu Quảng Trị bao gồm các công đoạn:

– Lựa chọn vùng đất trồng tiêu: lựa chọn vùng đất có địa hình bằng phẳng, màu đỏ nâu, tơi xốp, tầng đất dày.

– Chọn và trồng cây làm choái (cột để trồng tiêu): hồ tiêu Quảng Trị được trồng trên choái cây sống, cây thích hợp được sử dụng để làm choái sống là cây mớc và cây mít. Cần thiết kế vườn choái trước 1-2 năm trước khi trồng tiêu. Trồng choái vào đầu mùa mưa, khoảng cách 2,5 x 2,5m (1.600 cây/ha). Nếu muốn rút ngắn thời gian chờ choái sống phát triển thì có thể làm choái tạm. Choái tạm được trồng cách cây choái sống 10-15cm.

– Chọn giống và ươm giống tiêu: chọn giống tiêu lá trung bình, cây xanh tốt, không bị sâu bệnh. Ươm giống tiêu bằng cách giâm hom giống từ các cành vượt.

– Thời vụ trồng tiêu: từ tháng Tám đến tháng Chín.

– Trồng và chăm sóc cây tiêu:

+ Sau khi có choái sống hoặc choái tạm thì đào hố trồng tiêu. Bón phân vào hố trước khi trồng tiêu từ 15-20 ngày. Khi trồng, cuốc một hố nhỏ đặt bầu cách choái 20-25 cm, nghiêng về hướng choái một góc 450. Hàng tiêu được bố trí theo hướng Đông Tây.

+ Sau khi trồng nếu gốc tiêu phát triển tới choái thì dùng dây mềm để buộc tiêu vào thân choái. Khi tiêu leo 60-80 cm, chưa phát triển cành ngang thì bấm ngọn. Khi cành ngang xuất hiện ở độ cao trên 1,5m dùng biện pháp đốn cây tiêu bằng cách cắt hết lá trên đoạn thân già và bánh tẻ, gỡ dây tiêu ra khỏi choái, đào rãnh xung quanh choái có độ sâu 10-15cm, bón phân chuồng hoai mục, đặt cây tiêu uốn theo rãnh, lấp đất, phần ngọn còn lại đặt vào choái.

+ Bón phân hai lần trong một năm vào đầu mùa mưa và sau khi thu hoạch xong.
+ Đảm bảo tưới đủ nước cho cây tiêu và đào rãnh khai mương thoát nước cho cây vào mùa mưa.
+ Phòng trừ sâu bệnh: thực hiện các biện pháp phòng trừ các loại sâu bệnh như mối, rệp sáp, bệnh tuyến trùng, bệnh thán thư, bệnh tiêu điên…

– Thu hoạch và bảo quản tiêu:

+ Đối với tiêu đen: sau khi hái tiêu đem phơi 3-4 giờ để dễ tách hạt ra khỏi gié. Sau khi tách hạt, đem phơi 4-5 giờ sau đó ủ qua đêm. Tiếp tục phơi nắng 3-4 ngày đến khi độ ẩm đạt khoảng 15%, hạt khô và đen thì đóng gói bảo quản. Nếu sau khi thu hoạch không gặp nắng thì nhúng tiêu vào nước sôi và hong khô.

+ Đối với tiêu sọ và tiêu trắng: thu hoạch các chùm quả có tỷ lệ tiêu chín trên 70% hoặc các hạt tiêu đỏ đã chọn, đưa vào túi, cột chặt và ngâm trong nước từ 4-5 ngày. Khi phần trung quả bì đã mềm và có thể tách ra một cách dễ dàng, vớt tiêu ra rửa sạch, lọc bỏ cọng gié, vỏ ngoài và các tạp chất. Tiếp tục phơi nắng hạt tiêu còn lại cho khô từ 2-3 ngày và đóng vào túi nylon, bảo quản ở nơi khô ráo.

Khu vực địa lý: thị trấn Hồ Xá, xã Vĩnh Hiền, xã Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Nam thuộc huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị.

Phòng Chỉ dẫn địa lý